1. |
Trời xuân nương ngọn đèn hoa, |
2. |
Thừa nhân xem thấy sách gà Phạm Công |
3. |
Dạy răn chẳng sót mảy lông, |
4. |
Từ đây mới hãn phép trong rất mầu. |
5. |
Trước phân văn võ làm đầu, |
6. |
Kim, mộc, thủy, hoả, thổ hầu phân minh. |
7. |
Ngũ thể là ứng ngũ hành |
8. |
Tương sanh, tương khắc cho đành can chi. |
9. |
Hình công, hình phụng, hình qui, |
10. |
Cần trên cần dưới coi thì cho thông. |
11. |
Lại tường từ cái thép lông, |
12. |
Hạt mao trước võ phẩm đồng phước kê. |
13. |
Gặp gà võ thử nên ghê, |
14. |
Tượng mao viên phát ai hề dám đương. |
15. |
Bất câu ô, xám, ó, vàng. |
16. |
Một mình năm sắc rõ ràng gồm văn. |
17. |
Lông đuôi mà có quầng trăng, |
18. |
Mã dài chí gối thiệt là tước linh. |
19. |
Cánh lông trổ chín lưu tinh, |
20. |
Hai bên mười tám tài tình xiết bao. |
21. |
Thuần văn thuần võ làm sao, |
22. |
Văn pha võ lộn dường nào vẽ cho ? |
23. |
Mã kim nhỏ nhẻ không to, |
24. |
Lông ngời cho ướt thiệt đồ thuần văn. |
25. |
Lá tre to trọi hai phần, |
26. |
Sắc không khô ướt nó rằng văn pha. |
27. |
Thép lông thuần võ kể ra. |
28. |
Màu khô mã lại ấy là võ tinh. |
29. |
Lại mã dài ướt hoà mình, |
30. |
Võ pha là thế phải nhìn mà phân. |
31. |
Sắc lông bày tỏ ân cần, |
32. |
Lỡ văn lỡ võ sao rằng lỡ pha. |
33. |
Mồng co, mồng lái văn hòa, |
34. |
Mồng chóc, mồng trập danh là võ quan, |
35. |
Mồng khe, mồng trích rõ ràng văn pha. |
36. |
Ãầu mình đã tỏ gần xa, |
37. |
Sau này ta sẽ bảo mà bộ chơn. |
38. |
Sao rằng văn giáp danh xưng, |
39. |
Sao rằng võ giá rằng thuần rằng pha ? |
40. |
Bất câu xanh, xám, trắng, ngà, |
41. |
Ãường đất cho nhỏ, vảy mà cho trơn. |
42. |
Ngón dài thắt nhỏ thời hơn, |
43. |
Cựa kim đóng thấp ấy chơn văn thuần. |
44. |
Khai mương vảy dóng khô vi, |
45. |
Chơn như gà chết võ thuần chẳng sai. |
46. |
Còn như đại giáp bài khai, |
47. |
Ãường đất sợi chỉ thiệt tài văn pha. |
48. |
Chơn dầu vảy cọp tỏ ra, |
49. |
Ãường đất thô lớn ấy là võ xen. |
50. |
Cựa mà có đóng trong huyền, |
51. |
Nhọn cũng như buá võ tuyền vậy vay. |
52. |
Cựa đao hoặc lớn mà ngay, |
53. |
Thấy thời cho biết nó rày võ pha. |
54. |
Văn thuần ăn võ thuần mà, |
55. |
Võ thuần ăn đặng văn pha rất mầu. |
56. |
Văn pha với võ địch nhau, |
57. |
Thắng vì nhờ vảy ai hầu hơn ai. |
58. |
Vảy lông trái thế một hai, |
59. |
Kém vảy bổn mạng dễ nài đứng lâu. |
60. |
Phải tường bổn mạng ở đâu, |
61. |
Cứ vảy ngón giữa kể hầu chẳng sai. |
62. |
Hai mươi hai vảy sấp ngoài, |
63. |
Mười bảy mười tám thường tài thiếu chi. |
64. |
Vảy độ cứ xuống mà suy, |
65. |
Ãừng cho núng dập phải ghi vào lòng. |
66. |
Hậu cước liên lộ song song, |
67. |
Vảy thời trên cán cho thông một đường. |
68. |
Ãừng cho nát nẩm loạn hàng, |
69. |
Ãứng càng lâu nước, lại càng đá năng. |
70. |
Vảy hậu một đàng thẳng băng, |
71. |
No nê khỏi cựa mới rằng bền cho. |
72. |
Dầu mà khai hậu nhỏ to, |
73. |
Phía bên vấn cán chẳng lo chút nào. |
74. |
Phép vảy không kể xiết bao, |
75. |
Thương người lầm lỗi phải trao tâm truyền. |
76. |
Cho tường là vảy tam truyền, |
77. |
Cho tường là vảy chướng thiên chỗ nào. |
78. |
Câu loan tình trạng làm sao, |
79. |
Ngư lân, yến nguyệt tài cao thế gì, |
80. |
Ba hàng rốt chậu vảy qui, |
81. |
Hoành hoành chỉ địa ai thời dám đương. |
82. |
Châu giáp, huyền giáp phải tường, |
83. |
Châu hơn đã hãn huyền nhường lại châu. |
84. |
Nhựt thần vảy đóng ở đâu, |
85. |
Ãóng mà ngang cựa để hầu phòng thương. |
86. |
Lạc mai giáp đóng phi thường, |
87. |
Hoặc bày dưới cựa hoặc tường lên trên. |
88. |
Khai vương giữa chậu hoặc bên, |
89. |
Chẳng sớm thời muộn chẳng quên đòn tài. |
90. |
Hai hàng dầu cách dặm dài, |
91. |
Nhứt cách nhứt chiếu quầng hoài phải kiêng. |
92. |
Long ẩn mà có ẩn huyền, |
93. |
Nước ba thời thấy đá phiên một đòn. |
94. |
Cao nào ngón giữa ẩn son, |
95. |
Qua khuya một chút chúng lòn chạy ngang. |
96. |
Bạch giáp hoa hồng ai tày, |
97. |
Ãá hầu một nước chơn rày như son. |
98. |
Suất châu ba giáp sổ tròn, |
99. |
Ai chịu cho nổi ba đòn Từ cung. |
100. |
Sát chậu một vấn bít bồng, |
101. |
Ãá xen đá bại anh hùng phải kinh. |
102. |
Bát chỉ nhơn tự gá danh, |
103. |
Ãôi chơn nhựt nguyệt anh linh chẳng vừa. |
104. |
Hổ đầu ngón giữa chẳng chừa, |
105. |
Ãá sơ chẳng chết cũng ngơ ngẩn đầu. |
106. |
Liên giáp vảy ấy thiếu đâu, |
107. |
Ãóng mà ngang cựa ai nào dám trông. |
108. |
Ãã phần phép giáp phép lông, |
109. |
Lại dạy một phép cho thông lựa gà. |
110. |
Ăn thua vì bởi người ta, |
111. |
Gà hay thất cách ắt là phải thua, |
112. |
Hiệp cách dầu mấy cũng mua, |
113. |
Thất cách đem tới mà cho chẳng màng. |
114. |
Chẳng lựa ô, tía, xám, vàng, |
115. |
Mã nhỏ mà ướt lượng toan lượng tào. |
116. |
Cổ cần đoạn một liên nhau, |
117. |
Mỏ xuôi, mình phụng, mồng dâu, mình dài. |
118. |
Hai vai cánh thiệt hai vai, |
119. |
Vảy đóng cho mỏng chơn dày phân ba. |
120. |
Ngón dài nhỏ thắt tằm nga, |
121. |
Ãường đất như chỉ đóng sà cựa kim. |
122. |
Cần tròn hay lận hay lanh, |
123. |
Ãùi thời đùi ếch mắt thêm hoả tròng. |
124. |
Cằm thời cho khít làm song, |
125. |
Sâu lườn xương rộng sức trong như thần. |
126. |
Cho hay là thể thuần văn, |
127. |
Ãịch cùng võ thể mười phần toàn công. |
128. |
Con nào đầu lớn khô lông, |
129. |
Mình mà tròn tượng, chơn phồng phân hai. |
130. |
Vảy mang ngón chẳng đặng dài, |
131. |
Mồng chóc mã lại dưới hai cựa tròn, |
132. |
Mắt thời lớn loả ngoài khuôn, |
133. |
Vảy thời to kịch hình dung võ toàn, |
134. |
Ãá thời động địa kinh thiên, |
135. |
Sánh cùng căn thể thủ thành đặng đâu. |
136. |
Thuần văn thuần võ dạy đầu, |
137. |
Văn pha võ lộn sau hầu biện phân. |
138. |
Hỡi xin giữ dạ ân cần, |
139. |
Từng chơi biện đặng, phải từng xét suy. |
140. |
Dạy cho đủ trạng gà kỳ, |
141. |
Thủ vĩ tương cận thấy thì phải kiêng. |
142. |
Danh là gà thể triều thiên |
143. |
Cổ trên cất đứng, đuôi liền cúi cung. |
144. |
Hình như phụng võ phong trung, |
145. |
Phép gà cho gã anh hùng không hai. |
146. |
Mồng rồng mà ngón lại dài, |
147. |
Chơn dầu hèn xấu danh ai dám đồn. |
148. |
Con nào gối chí hậu môn, |
149. |
Hình như Lữ Vọng câu buông Vị hà, |
150. |
Một đời cho nhẫn đến già, |
151. |
Mỗi trường mỗi cậy, tài mà đòn sau. |
152. |
Gà tréo tay trói càng mầu, |
153. |
Tài hay sanh sát gẫm âu khác thường. |
154. |
Gà nào chơn đóng hai hàng, |
155. |
Về tên ngang cựa đâm càng nên ghê. |
156. |
Coi gà biến hoá nhiều bề, |
157. |
Ãành rằng sanh khắc chớ hề mạng chi. |
158. |
Tại mình coi chẳng hay suy, |
159. |
Có thua rồi trách, trách thì dở hay. |
160. |
Xin coi hiệp cách như vầy, |
161. |
Bách chiến bách thắng phép nay đã bàn. |
162. |
Sách xem phải nghĩ thời tường, |
163. |
Hữu trung hình ngoại rõ ràng chẳng sai. |
164. |
Người hiền coi mạo biết tài, |
165. |
Vật hay nó cũng bày ngoài hình dung. |
166. |
Giống gà rất đỗi anh hùng. |
167. |
Cũng gồm năm đức cũng thông trăm tài. |
168. |
Cổ liền, lườn thẳng lớn dài, |
169. |
Vụ xương nặng đúc, ức hai bên dày. |
170. |
Cổ cần càng vắn càng hay, |
171. |
Khô chơn, thắt ngón cho gầy thời hơn. |
172. |
Mình như bắp chuối chẳng nhường, |
173. |
Vảy nước dưới cựa có tường hay chăng. |
174. |
Vừa đóng tới cựa thời ăn, |
175. |
Bằng không tới cựa nhọc nhằn công nuôi. |
176. |
Phao câu liền chặt bền rồi, |
177. |
Lừa mình, qui bối hẳn hòi cả gan. |
178. |
Xám khô, Ô ướt ai ngang, |
179. |
Danh rằng khuyết thạch danh vang bằng truyền. |
180. |
Gà trên gà dưới phải bàn, |
181. |
Cổ trường mà dẹp băng ngang thượng hành. |
182. |
Cổ môn mà vắn ngỡ ngàng, |
183. |
Lội lặn ở dưới khó dằn lên trên. |
184. |
Dạy cho các thứ hư nên, |
185. |
Chơn mình tốt cả, sắt bền như cưa. |
186. |
Ô ăn gà tiá có thừa, |
187. |
Tiá ăn gà nhạn một giờ chẳng lâu. |
188. |
Nhạn ăn gà xám rất mau, |
189. |
Xám ăn vàng ó, vàng hầu ăn ô. |
190. |
Bảo cho mấy kế ăn thua, |
191. |
Nằm lòng gắng gỏi cũng mua mà dùng. |
192. |
Thế ấy mấy ai đương cùng, |
193. |
Xa quăng mới dám chẳng dung giao đầu. |
194. |
Xa quăng cầu ít đặng đâu, |
195. |
Nằm lòng: cấn gối thấy hầu phải kiêng. |
196. |
Gà quăng mười nước chẳng hiền, |
197. |
Các thế phải nhường cả trường đều kinh. |
198. |
Kiếm cho gà trụ tài tình, |
199. |
Người đá như sấm trong mình chẳng hư. |
200. |
Nằm lòng trụ dập, trụ quanh, |
201. |
Trụ dập các thế thế nào cũng hơn. |
202. |
Chấm bợ ai thấy cũng nhờn, |
203. |
Ãá mé ăn đặng bởi hơn ngang đòn. |
204. |
Ãá ngang ăn đá sỏ non, |
205. |
Mé rồi thêm bợ thì còn sỏ đâu, |
206. |
Gà sỏ tài đâm rất mầu, |
207. |
Ãậm ăn gà mé thế hầu chẳng sai. |
208. |
Mé ăn gà sỏ hoài hoài, |
209. |
Sỏ ăn hầu, vậy hầu ăn chong. |
210. |
Thế nào giữ thế cho ròng. |
211. |
Kẻo nó hay phản phép trong không thường. |
212. |
Trước đà phân thế xa gần, |
213. |
Lại truyền phép vảy vân vân tỏ bảy. |
214. |
Trăm hay chẳng bằng độ may, |
215. |
Tam tài hễ có thời may muôn phần. |
216. |
Ba cái kề xuống ân cần, |
217. |
Ãã ròng sỏ mé sút bằng cũng ăn. |
218. |
Dặm chiếc ba cái răn răn, |
219. |
Tam tài chánh hiệu mười phần chẳng ngoa. |
220. |
Ãóng liền ba cái kề ba, |
221. |
May đá lịch bại nữa mà hãy quăng. |
222. |
Vảy ấy nó ăn không chừng, |
223. |
Nó đá có cái thiệt chưn, gãy cần, |
224. |
Hồng sa phủ xuống sống chơn, |
225. |
Khum khum vòng trái mười phần độ may. |
226. |
Nguyệt luân vảy tợ hưng đoài, |
227. |
Biết đá lịch bại thấy hoài chẳng không. |
228. |
Ẩn tinh to nhỏ không cùng, |
229. |
Nó ẩn dưới chậu danh đồng ẩn long. |
230. |
Thỉ dực vầy tên làm song, |
231. |
Tài hay lịch bại, đá thì hay quăng. |
232. |
Nguyệt phủ la vảy buá trăng, |
233. |
Thân nội cái vảy dường chưng buá hình. |
234. |
Hai hàng vảy đóng rành rành, |
235. |
Hai bên đâu lại hiệu danh giao đầu. |
236. |
Ác tinh vảy ấy cũng mầu, |
237. |
Ãóng bằng hột tấm : đá đâu cũng tàng. |
238. |
Những trên mấy vảy nhứt ban, |
239. |
Thảy tài lịch bại rõ ràng phải âu. |
240. |
Thứ ba chỉ vảy nhiệm mầu, |
241. |
Thần cơ tỏ hết trước sau phải bày. |
242. |
Nghịch lân là vảy dư thay, |
243. |
Hể đá thì hại ai hầu chẳng kiêng. |
244. |
Phân nhau nó đóng dị hình, |
245. |
Bất luận hàng ngũ biết tình khúc lân. |
246. |
Nhơn tự nội đóng răn răn, |
247. |
Vảy ấy tài bợ dữ bằng thần lôi. |
248. |
Huyền châm vảy tượng lắm ôi, |
249. |
Cáp gà ta phải thông coi kẻo lầm. |
250. |
Vẩy ấy nó ăn vảy son, |
251. |
Son ăn vảy mực, mực còn ăn vương. |
252. |
Vương ăn nhựt tự tài thường, |
253. |
Nhựt ăn công tự cho thường mới hay. |
254. |
Công ăn bán nguyệt chẳng chầy, |
255. |
Bán nguyệt ngoại lộ ăn rày kim qui. |
256. |
Kim qui ăn khẩu tự di, |
257. |
Khẩu tự nó chẳng kể gì cúc kim. |
258. |
Cúc kim là vảy đàn em, |
259. |
Trời sanh phải chịu thua dèm vảy kia. |
260. |
Vảy song nhiều vảy éo le, |
261. |
Phải truyền cho biết mà đề ăn thua, |
262. |
Vảy nhỏ thì ăn vảy to, |
263. |
Vảy dưới hộ trì nó chấp vảy trên. |
264. |
Vảy khô ăn ướt đã liền, |
265. |
Tả biên ăn đặng, hữu biên là thường. |
266. |
Dạy bày vảy độ cho tường, |
267. |
Ãóng trên ngón nội một đường mọc lên. |
268. |
Gà may vảy độ nảy liền, |
269. |
Mấy vảy mấy độ ăn toàn chẳng chơi. |
270. |
Nhơn tự hoặc chỉ ngoài này, |
271. |
Hoặc năm ba vảy như ngòi tự nhơn. |
272. |
Mấy chữ mấy độ là chừng, |
273. |
Ăn đã hết độ thì đành đem ra. |
274. |
Vảy may vảy rủi đâu là, |
275. |
Hư có vảy ngoại thiệt là chẳng may. |
276. |
Ngoài chỉ một hai vảy rày, |
277. |
Ấy là vảy rủi kể bày chớ nuôi. |
278. |
Vấn ngang trên cựa rủi rồi, |
279. |
Tam tài dầu có chẳng bồi đặng đâu. |
280. |
Tam tài ngăn xuống thêm sầu, |
281. |
Ngăn trên may độ gẫm âu hoài hoài. |
282. |
Áp khẩu đường chém chẻ hai, |
283. |
Ãóng trên các vảy sổ dài xuống nay. |
284. |
Vảy độ nó chỉ ra rày, |
285. |
Ấy là nó đó như dày cái kim. |
286. |
Hoặc ngang hoặc chánh trung tâm, |
287. |
Nuôi thì tốn lúa, đá thêm thua tiền. |
288. |
Ãã phân vảy rủi vẽ viên, |
289. |
Lại dạy lựa ngón móng biên, móng rồng. |
290. |
Hình tằm, đầu trích độc hung, |
291. |
Ngón nhỏ nhặt vảy ai hầu dám qua. |
292. |
Lưỡng nghi vảy đá mé mà, |
293. |
Ãóng đôi trên dưới thuận hoà đệ huynh. |
294. |
Vảy chẻ nhơn tự quấn xen, |
295. |
Vảy nguyên mà chẻ như hình tự nhân. |
296. |
Nguyệt luân đóng vảy tròn hơn, |
297. |
Ãóng trên đóng dưới cửa thần thinh không. |
298. |
Nhơn tự cả thảy song song, |
299. |
Nguyệt luân đôi cựa cũng dòng trúng đôi. |
300. |
Móng ròng đá ẩn mà thôi, |
301. |
Giao đầu nhập nôị cũng nòi đá ngang. |
302. |
Nhập nội thế bảo cho tàng |
303. |
Hàng vảy biên ngoại đổ tràn vô trong. |
304. |
Tròng không thì dạng cũng không, |
305. |
Thượng hạ có vảy giữa không có gì, |
306. |
Vảy nghiên vảy phúc chia đi, |
307. |
Ãá ăn người thấy cũng vì bộ chơn. |
308. |
Vảy phúc rạch nhứt rành rành, |
309. |
Vảy cái nó đóng như hình phát biên. |
310. |
Vảy chưa một sắc vạn tuyền, |
311. |
Dáng trổ một vảy sắc liền khác đi. |
312. |
Sát nhơn chánh hiệu phải ghi, |
313. |
Hai vên đều có phải vì phải kiêng. |
314. |
Hai chưn vảy cút đôi bên, |
315. |
Hiệu là song cút đá liên đá chồng. |
316. |
Dưới cựa ba vảy song song, |
317. |
Lại dặm một vảy nằm cùng một bên. |
318. |
Nó là tứ thánh thiệt tên, |
319. |
Hoặc ngang qua cựa dưới trên có thường. |
320. |
Lên thì thấy nó đá ngang, |
321. |
Dưới thì đá bợ, lại mằn hầu chơi. |
322. |
Ngón giữa vảy đóng an nơi, |
323. |
Tướng lân là hiệu đời đời nghe danh. |
324. |
Như khẩu có vảy giăng ngang, |
325. |
Vảy xa ra khỏi thấy càng hay quăng. |
326. |
Gà người dày lớn mấy phân, |
327. |
Vấn xương kiếm vảy chớ cân chớ nài. |
328. |
Dị hình vảy đóng cũng tài, |
329. |
Thấy nó dị diện nào ai biết gì. |
330. |
Vảy nào vấn ra một khi, |
331. |
Hình như nhơn tự càng thi diệu tài. |
332. |
Trên cựa thắt lắm rõ ràng, |
333. |
Hoặc nó đâm mắt cho tàng mà phân. |
334. |
Ngang cựa dưới cựa ân cần, |
335. |
Thắc lắm đâm mắt mười phần nào e. |
336. |
Vảy hình kim đóng ngang bìa, |
337. |
Vấn ngang là vảy chữ đề bình an, |
338. |
Vảy nào mà thấy đóng ngang, |
339. |
Ãá nhằm một cái nửa bên ngặt nghèo. |
340. |
Ãôi vảy chen lại tự nhơn, |
341. |
Chỉ ra áp khẩu nên thân đâu là. |
342. |
Ngón nội thấy vảy chỉ ra, |
343. |
Gà ấy ăn độ phải ghi tấc lòng. |
344. |
Vảy độ chỉ ra rành rành, |
345. |
Gà đà ăn độ lời đành bảo cho. |
346. |
Vảy độ mấy vảy chẻ ra, |
347. |
Ãà ăn mấy độ coi qua thì tường. |
348. |
Dạy rằng cho độ mọi đường. |
349. |
Tương sanh tương khắc có tường hay chưa ? |
350. |
Từ nay cho những ngàn xưa, |
351. |
Phong trần đã lắm bây giờ mới tinh. |
352. |
Tùy cơ ứng biến rất xinh, |
353. |
Ăn vì dày trí, phải gìn lời khuyên. |
354. |
Hoài chi tấm bạc đồng tiền, |
355. |
Trông gặp thì đá thua phiền đặng sao ! |
356. |
Lựa cho hiệp cách con nào, |
357. |
Ãá thì thấy thắng phép trao chẳng lầm. |
358. |
Dám khuyên những khách hùng tâm, |
359. |
Của này xin nhớ giá cầm là chơi. |
360. |
Ô thủy, tía hoả, tánh trời. |
361. |
Nhạn kim, xám mộc, thổ thì huỳnh kê. |
362. |
Gà ó thổ vượng tư bề, |
363. |
Cùng vàng đồng mạng chớ hề nghi nan. |
364. |
Gà bông gà chuối, xám, vàng, |
365. |
Gà lau, gà chuối, cùng chàng cú kê, |
366. |
Cứ theo sắc chánh mà suy, |
367. |
Ngũ hành ngũ sắc kể gì dáng lông. |
368. |
Xám son, cú chuối nổ bông, |
369. |
Thiệt là sắc dáng phải ghi tỏ tường. |
370. |
Giả như xám trổ mã vàng, |
371. |
Thiệt là sắc mộc màu vàng kể chi. |
372. |
Bông nổ mã ô đen sì, |
373. |
Màu thời chẳng kể, kể thì thủy ô. |
374. |
Như vàng mã chuối trỏ vô, |
375. |
Kể là sắc thổ chuối dò làm chi. |
376. |
Gà tiá trổ lau một khi, |
377. |
Ãành rồi hoả mạng ai thì kể lau. |
378. |
Gà nhạn trổ đen vàng màu, |
379. |
Chánh sắc kim thiệt ai hầu vàng đen. |
380. |
Sắc dáng cũng ăn sắc toàn, |
381. |
Tương sanh tương khắc cậy liền can chi. |
382. |
Hoặc là thủy vượng hoả suy, |
383. |
Cũng hay tương khắc tứ thì chẳng không. |
384. |
Mùa xuân mộc thạnh khôn cùng. |
385. |
Gà nhạn tuyết ấy khắc đồng mấy cho. |
386. |
Mùa hè khí vận lửa lò, |
387. |
Gà tiá hoả mạng ấn phu với hè. |
388. |
Qua thu âm khí nặng nề, |
389. |
Ó gà thủy cũng sánh kề kém đâu. |
390. |
Ãông lai thủy thuộc ruộng sâu, |
391. |
Ãừng cho gà xám mạng sanh phải mùa. |
392. |
Ó vàng hai sắc một pho, |
393. |
Thổ vượng tứ quí bốn mùa có vay. |
394. |
Cho hay thổ mẫu sanh ra, |
395. |
Kim nhờ thổ mạch mới là có kim. |
396. |
Kim lại sanh thủy chớ hiềm, |
397. |
Thủy thời sanh mộc, hoả hiềm mộc sanh. |
398. |
Ấy là ngũ hành tương sanh, |
399. |
Lại dạy tương khắc sẵn dành đinh ninh. |
400. |
Ãã hay thua đã tương sanh, |
401. |
Nhưng mà tương khắc tắc tình lạ thay. |
402. |
Ô thủy ăn tiá hoả ngay, |
403. |
Tiá ăn kim nhạn ngày rày chẳng lâu. |
404. |
Nhạn ăn xám mộc rất mau, |
405. |
Xám mộc ăn thổ ó, lau, với vàng. |
406. |
Nó hay phản khắc ghe (nhiều) đàng. |
407. |
Ó thì ăn tiá vàng thường ăn ô, |
408. |
Nhựt thần cho đặng cũng phò, |
409. |
Can chi hiệp nó chẳng lo nỗi gì. |
410. |
Giáp ất là mộc vân vi, |
411. |
Bính đinh ngày ấy hoả thì chẳng sai. |
412. |
Canh tân vốn thiệt kim hoài, |
413. |
Nhâm quí thuộc thủy mà ai chẳng tường. |
414. |
Mậu kỷ thổ vượng trung ương, |
415. |
Tương sanh đặng nó, nó càng thêm xuê. |
416. |
Ngày thời lấy thế mà suy, |
417. |
Kim, mộc, thủy, hoả, thổ thì phải coi. |
418. |
Ngày sanh hay khắc mấy ngôi, |
419. |
Phải phân cho rõ hẳn hòi mà toan. |
420. |
Giả như ngày thuộc kim toàn, |
421. |
Vàng tiá thì hơn, xám nhạn thì thua. |
422. |
Ngày nào thuộc mộc tía no, |
423. |
Xám nhạn cũng thắng, ó đùa chạy ngay. |
424. |
Ngày mà thuộc thủy nhẫn ngày, |
425. |
Ó, Ô đều thắng, vàng rày lại thua. |
426. |
Ngày nào thuộc hỏa ngày mô, |
427. |
Ó vàng đều thắng, tía đồ vô công. |
428. |
Ngày mà thuộc thổ vun trồng, |
429. |
Ó nhạn đều thắng, ô thua chạy dài. |
430. |
Phép xem này nữa chẳng sai, |
431. |
Kim, mộc: ó, thổ : ô nhai thủy trầm. |
432. |
Thổ , kim, hoả, vận tam lâm, |
433. |
Nhựt thần là thủy khắc thâm ba chàng. |
434. |
Xám, mộc, nhạn, kim rõ ràng, |
435. |
Ngày lại gặp thủy phải toan trở về. |
436. |
Ô thuộc mạng thủy thường lề, |
437. |
Nhạn tài cho lắm mựa hề giao phong. |
438. |
Ó thổ gặp ngày mộc xung, |
439. |
Nhựt thần thọ khắc, thế phòng bị thương. |
440. |
Tiá thuộc mạng hoả là thường, |
441. |
Ô thủy gặp hoả phải nhường anh va. |
442. |
Ô là mạng thuộc thủy hòa, |
443. |
Xám mộc đầu gặp nẻo xa cũng về. |
444. |
Ó, vàng đều thổ một bề, |
445. |
Gặp đặng ngày hỏa ăn dè thủy ô. |
446. |
Tuổi già đã tám mươi lăm, |
447. |
Dọn đặng một cuốn cầm bằng ngàn cân. |
448. |
Chỉ bày đã hết xa gần, |
449. |
Nghề chơi song cũng tinh thần vậy vay, |
450. |
Ai dầu coi đến sách này, |
451. |
Trăm người xin thấy công dày mà thương. |
452. |
Phong lưu tài trí cao cường, |
453. |
Ngàn năm xem xét thì tường tài năng. |
454. |
Chữ rằng đỗ vật tư nhơn |
455. |
Tiên giác, hậu giác ân cần một chương. |